Trọng lượng tính cước hàng không, đường biển, đường bộ tính như thế nào?

Việc quy đổi trọng lượng từ thể tích sang khối lượng trong vận chuyển hàng hóa nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả. Quy đổi này giúp đánh giá khả năng chịu tải của phương tiện và xác định cước phí dựa trên việc sử dụng không gian và tải trọng một cách chính xác, tạo ra một hệ thống công bằng và hiệu quả trong quá trình vận chuyển.
Trong ngành logistic quốc tế, để tận dụng không gian trống một cách hiệu quả, phương thức tính cước vận chuyển được gọi là Trọng lượng tính cước (Chargeable Weight). Theo phương thức này, công ty vận chuyển tính toán trọng lượng thể tích của hàng hóa và so sánh với trọng lượng thực tế của hàng hóa. Sau đó, chọn giá trị lớn hơn giữa trọng lượng thực tế (Gross Weight) và trọng lượng thể tích giả định (Volumetric Weight). Giá trị được chọn gọi là trọng lượng tính cước (Chargeable Weight). Bằng cách này, công ty vận tải có thể tính cước dựa trên trọng lượng hiệu quả nhằm tối ưu hóa việc sử dụng không gian và tải trọng của phương tiện vận chuyển.


HOÀNG LONG sẽ cung cấp thông tin cụ thể về cách quy đổi trọng lượng và thể tích hàng hóa cho cả ba phương thức vận tải: hàng không, đường biển và đường bộ. Dưới đây là một tóm tắt về phương pháp quy đổi trọng lượng và thể tích trong mỗi phương thức:

1. Cách tính trọng lượng tính cước bằng đường hàng không:

Trọng lượng tính cước (Chargeable Weight): Dựa trên sự so sánh giữa trọng lượng thực tế và trọng lượng thể tích của hàng hóa. Công ty vận tải sẽ chọn giá trị lớn hơn giữa hai giá trị này để tính toán cước phí.

Đơn vị tính: Thường là kg.
Ví dụ:

chúng ta có thể tính toán trọng lượng tính cước của lô hàng như sau:

  • Trọng lượng thực tế (GW): 90 kg
  • Kích thước mỗi package: 1.2 m x 1 m x 0.7 m
  • Số lượng packages: 10

Bước 1: Tính tổng trọng lượng lô hàng (Total Gross Weight): GW x số lượng packages = 90 kg x 10 packages = 900 kg

Bước 2: Tính tổng thể tích lô hàng (Total Volume): Kích thước mỗi package = 1.2 m x 1 m x 0.7 m = 0.84 m³ Tổng thể tích lô hàng = thể tích mỗi package x số lượng packages = 0.84 m³ x 10 packages = 8.4 m³

Bước 3: Tính trọng lượng thể tích của hàng hoá (VW): Trọng lượng thể tích = tổng thể tích lô hàng x hằng số trọng lượng thể tích (167 kg/m³) VW = 8.4 m³ x 167 kg/m³ = 1402.8 kg

Bước 4: Tính toán trọng lượng tính cước (Chargeable Weight): So sánh trọng lượng tổng (GW) và trọng lượng thể tích (VW), chọn giá trị lớn hơn. Trong trường hợp này, Chargeable Weight sẽ là 1402.8 kg.

Vậy trọng lượng tính cước của lô hàng là 1402.8 kg.

2. Cách tính trọng lượng tính cước bằng đường biển

khi tính toán trọng lượng tính cước trong lô hàng đường biển (Sea), chúng ta áp dụng các bước tương tự nhưng với hằng số trọng lượng tính cước của hàng biển là 1000 kg/m³. Dựa trên ví dụ trên, ta có thể tính toán trọng lượng tính cước của lô hàng Sea như sau:

  • Trọng lượng thực tế (GW): 90 kg
  • Kích thước mỗi package: 1.2 m x 1 m x 0.7 m
  • Số lượng packages: 10

Bước 1: Tính tổng trọng lượng lô hàng (Total Gross Weight): GW x số lượng packages = 90 kg x 10 packages = 900 kg

Bước 2: Tính tổng thể tích lô hàng (Total Volume): Kích thước mỗi package = 1.2 m x 1 m x 0.7 m = 0.84 m³ Tổng thể tích lô hàng = thể tích mỗi package x số lượng packages = 0.84 m³ x 10 packages = 8.4 m³

Bước 3: Tính trọng lượng thể tích của hàng hoá (VW): Trọng lượng thể tích = tổng thể tích lô hàng x hằng số trọng lượng thể tích (1000 kg/m³) VW = 8.4 m³ x 1000 kg/m³ = 8400 kg

Bước 4: Tính toán trọng lượng tính cước (Chargeable Weight): So sánh trọng lượng tổng (GW) và trọng lượng thể tích (VW), chọn giá trị lớn hơn. Trong trường hợp này, Chargeable Weight sẽ là 8400 kg.

Vậy trọng lượng tính cước của lô hàng Sea là 8400 kg.

3. Cách tính trọng lượng tính cước bằng đường bộ:

Khi tính toán trọng lượng tính cước trong lô hàng đường bộ, chúng ta áp dụng các bước tương tự nhưng với hằng số trọng lượng tính cước của hàng đường bộ là 333 kg/m³. Dựa trên ví dụ, ta có thể tính toán trọng lượng tính cước của lô hàng đường bộ như sau:

  • Trọng lượng thực tế (GW): 90 kg
  • Kích thước mỗi package: 1.2 m x 1 m x 0.7 m
  • Số lượng packages: 10

Bước 1: Tính tổng trọng lượng lô hàng (Total Gross Weight): GW x số lượng packages = 90 kg x 10 packages = 900 kg

Bước 2: Tính tổng thể tích lô hàng (Total Volume): Kích thước mỗi package = 1.2 m x 1 m x 0.7 m = 0.84 m³ . Tổng thể tích lô hàng = thể tích mỗi package x số lượng packages = 0.84 m³ x 10 packages = 8.4 m³

Bước 3: Tính trọng lượng thể tích của hàng hoá (VW): Trọng lượng thể tích = tổng thể tích lô hàng x hằng số trọng lượng thể tích (333 kg/m³) VW = 8.4 m³ x 333 kg/m³ = 2797.2 kg

Bước 4: Tính toán trọng lượng tính cước (Chargeable Weight): So sánh trọng lượng tổng (GW) và trọng lượng thể tích (VW), chọn giá trị lớn hơn. Trong trường hợp này, Chargeable Weight sẽ là 2797.2 kg.

Vậy trọng lượng tính cước của lô hàng đường bộ là 2797.2 kg.

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.